Bước tới nội dung

Tải xuống tệp GPX cho bài viết này
Từ Wikivoyage

Kuwait
Vị trí
Quốc kỳ
Thông tin cơ bản
Chính phủ Quân chủ lập hiến danh nghĩa
Tiền tệ Kuwaiti dinar (KD)
Diện tích 17,820 km2
Dân số 2.418.393, bao gồm 1.291.354 không phải quốc tịch Kuwait (ước tháng 7 năm 2006)
Ngôn ngữ Arabic (chính thức), tiếng Anh được sử dụng rộng rãi
Tôn giáo Hồi giáo 85% (Sunni 70%, Shi'a 30%), Công giáo, Hindu, Parsi, và khác 15%
Hệ thống điện 240V/50Hz (ổ cắm Anh)
Mã số điện thoại +965
Internet TLD .kw
Múi giờ UTC +3
Thành phố Kuwait, trung tâm kinh tế chính của nước này.

Kuwait (tiếng Ả Rập: دولة الكويت, Dawlat al Kuwayt, tiếng Việt phiên âm là Cô-oét; âm Hán-Việt là Khoa Uy Đặc) tên đầy đủ Nhà nước Kuwait, là một quốc gia tại Trung Đông. Nằm trên bờ Vịnh Ba Tư (Persia), giáp với Ả Rập Saudi ở phía nam và với Iraq ở hướng Tây và hướng Bắc. Tên nước được rút ra từ trong tiếng Ả Rập có nghĩa là "Pháo đài được xây dựng gần nước". Đây là 1 đất nước có nền quân chủ lập hiến, Kuwait là nước có trữ lượng dầu mỏ lớn thứ 5 trên thế giới và là nước giàu thứ 6 hoàn cầu. Dầu mỏ ở quốc gia này được khám phá và khai thác từ những năm 30, và sau khi nước này giành được độc lập từ tay thực dân Anh năm 1961, nền công nghiệp dầu lửa ở quốc gia vùng vịnh đã có những bước tiến vượt bậc. Dầu khí và các sản phẩm từ dầu khí chiếm xấp xỉ 95% tổng doanh thu từ xuất khẩu và chiếm gần 80% lợi tức của chính phủ.

Tổng quan

[sửa]

Lịch sử

[sửa]

Không quân Hoa Kỳ trong chiến tranh vùng Vịnh.Từ thời cổ đại, con người đã đến sinh sống ở vùng bờ biển phía tây Kuwait. Từ thế kỉ thứ 7, nơi đây trở thành ngả đường cho những người hành hương đi đến Thánh địa Mecca. Thế kỉ 13, người du mục Ả Rập từ các vùng phía Bắc bán đảo Ả Rập đã nhận thấy sự thuận lợi của đường biển và di cư đến các bờ biển ven vùng Vịnh. Năm 1756, dòng họ Al-Sabah do Sabah Abu Abdullah đứng đầu đã thành lập tiểu vương quốc Kuwait. Trong các triều vua kế tiếp, dân số của tiểu vương quốc này ngày càng gia tăng và đất nước phát triển thịnh vượng.

Cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 đế chế Ottoman chinh phục Kuwait và đặt quốc gia này dưới sự cai trị của một Thống đốc Thổ Nhĩ Kỳ tại Bagdad.[1]

Năm 1897, Kuwait đã kêu gọi sự bảo trợ của đế quốc Anh, để thoát khỏi sự cai trị của Đế quốc Ottoman. Tiểu vương quốc này trở thành xứ bảo hộ của Anh từ sau hiệp định được kí kết năm 1899. Năm 1919, Ả Rập Saudi xâm chiếm Kuwait nhưng đã bị đẩy lùi. Một vùng đất ở Kuwait bị Ả Rập Saudi phong tỏa kéo dài suốt 20 năm. Năm 1942, một hiệp ước hòa bình được kí kết giữa hai nước thông qua nước Anh làm trung gian.

Từ sau năm 1945, Kuwait phát triển nhanh chóng nhờ việc khám phá và khai thác dầu khí. Năm 1952, Iraq đưa ra yêu sách trước đây đòi lại quyền kiểm soát Kuwait nhưng bị nước Anh phản đối. Do việc đồng thuận trong hiệp ước Anh - Kuwait năm 1899. Ngày 25 tháng 2 năm 1961, Anh trao trả độc lập cho Kuwait và Kuwait đã lấy ngày này làm Quốc khánh. Để đương đầu với những đe dọa đòi sáp nhập của Iraq, vương quốc này đã phải nhờ đến sự trợ giúp quân sự của Anh và Ả Rập Saudi. Các mối giao hảo với Iraq được khôi phục năm 1963. Kuwait là nước Ả Rập đầu tiên thực hiện quốc hữu hóa việc sản xuất dầu mỏ (1975). Năm 1990, Iraq đòi lại quyền sở hữu "tỉnh thứ 19" này, yêu cầu hủy nợ và tiến chiếm Kuwait.

Năm 1991, Liên Hiệp Quốc chấp thuận việc sử dụng vũ lực chống lại Iraq, lực lượng đa quốc gia do Hoa Kỳ đứng đầu tấn công Iraq, giải phóng Kuwait. Đất nước bị tàn phá nặng nế, nhưng việc xuất khẩu dầu được tiếp tục lại từ tháng 7 năm 1991 và công cuộc tái thiết đất nước hoàn thành năm 1994.[2]

Địa lý

[sửa]

Nằm ở phía Đông-Bắc của Bán đảo Ả Rập, Kuwait là một trong những nước có diện tích nhỏ nhất trên thế giới. Sa mạc Ả Rập bao trùm phần lớn diện tích của đất nước này. Kuwait là nước duy nhất trên thế giới không có một hồ tự nhiên hay hồ chứa nước nào. Đất nước này có 9 hòn đảo, ngoại trừ đảo Failaka thì tất cả số còn lại đều không có người ở. Với diện tích 860 km², đảo Bubiyan là đảo lớn nhất ở Kuwait và được nối với phần còn lại của đất nước bằng một chiếc cầu dài 2.380m. Thành phố Kuwait nằm ở trên Vịnh Kuwait.

Chính trị

[sửa]

Cung điện Bayan, nơi ở của quốc vương Kuwait, và cũng là tòa nhà chính phủ Kuwait.Kuwait theo chế độ quân chủ lập hiến, chính phủ được điều hành bởi thủ tướng. Theo Hiến pháp, Quốc Vương bổ nhiệm các thành viên Hội đồng Bộ trưởng, phê chuẩn các đạo luật và nắm toàn quyền hành pháp; đồng thời có quyền giải tán hoặc đình chỉ Quốc hội.[1] Thủ tướng chịu trách nhiệm trước Nghị viện. Nghị viện bao gồm 50 đại biểu được tuyển chọn từ bầu cử và các bộ trưởng. Cựu thủ tướng - giáo trưởng Sabah Al-Ahmad Al-Jaber Al-Sabah trở thành đại giáo sĩ Hồi giáo vào ngày 29 tháng 1 năm 2006, thay thế cho giáo trưởng Abdallah Al-Sabah, đã bị bãi chức vào ngày 24 cùng tháng bởi Nghị viện vì những lí do về sức khỏe. Người này chỉ trị vì trong vòng vài ngày, vì ông ta đã nối ngôi Jaber Al-Ahmad Al-Sabah, mất vào ngày 15 tháng 1 năm 2006.

Trước đây các đảng phái chính trị đều bị cấm, các tổ chức quần chúng như thanh niên, phụ nữ… bị hạn chế hoạt động. Sau chiến tranh vùng Vịnh, chính quyền Kuwait nới lỏng dân chủ hơn, hủy bỏ các đạo luật cấm công đoàn và các đảng phái chính trị hoạt động, thừa nhận đa đảng. Ở Kuwait phụ nữ không được đi bầu cử. Tuy nhiên, lần đầu tiên trong lịch sử, từ ngày 16 tháng 5 năm 2005, phụ nữ được quyền đi bầu cử.(trước đây chỉ có nam giới từ 21 tuổi trở lên trừ những người phục vụ trong quân đội và cảnh sát). Trong nội các mới đây nhất (25/3/2007) lần đầu tiên có 2 bộ trưởng là phụ nữ ( Bộ trưởng giáo dục + cao học và Bộ Trưởng y tế). Quốc hội chỉ đại diện cho 15% dân số Kuwait.

Kinh tế

[sửa]

Kuwait có nền kinh tế thịnh vượng nhờ khai thác dầu mỏ và khí đốt (khoảng 10% trữ lượng dầu thế giới). Ngành công nghiệp khai thác dầu mỏ chiếm 99% giá trị xuất khẩu, bảo đảm 94% thu nhập cho ngân sách nhà nước. Tỉ lệ đô thị hóa vượt quá 90%. Công nhân nước ngoài (1.l00.000 người) chiếm khoảng 83% lực lượng lao động trong nước. Lợi nhuận từ dầu mỏ và khí đốt và việc đầu tư vốn sang nước ngoài đã cho phép Kuwait thực hiện các công trình quy hoạch lớn. Kuwait là một trong những nước có lợi nhuận tính theo đầu người khá cao trên thế giới.[3]

Từ năm 1950, sau khi phát hiện ra mỏ dầu với trữ lượng lớn (104 tỷ thùng (2008) gần 10% trữ lượng thế giới) tương đương 13,3 tỷ tấn và đi vào khai thác, bộ mặt Kuwait đã thay đổi nhanh chóng. Dầu lửa trở thành nguồn thu nhập chính chiếm 99% giá trị xuất khẩu, đảm bảo 94% thu nhập ngân sách.

Vùng

[sửa]

Thành phố

[sửa]

Các điểm đến khác

[sửa]
  • Shuwaikh - 15 phút về phía tây nam của thành phố Kuwait bằng xe hơi. Khu vực công nghiệp với một số lượng lớn các cửa hàng, chủ yếu là chuyên về hàng gia dụng.
  • Dajeej - 20 phút về phía nam thành phố Kuwait bằng xe hơi. Khu vực công nghiệp với một loạt các cửa hàng hiện đại và truyền thống (ví dụ như thảm, vải, hàng gia dụng).
  • Salmiya - 10 phút từ thành phố Kuwait. Khu thương mại và khu dân cư với nhiều lựa chọn các trung tâm thương mại, nhà hàng, khu vui chơi giải trí, và bãi biển.

Đến

[sửa]

Công dân của 35 quốc gia có đủ điều kiện của thị thực khi đến tại sân bay Kuwait và biên giới đất liền. Thị thực trên khi đến có giá trị trong một mục duy nhất lên đến 3 tháng và chi phí 90KD, cộng với 3KD lệ phí đóng visa (visa và phí dán tem không cần thiết cho Bahrain, Oman, Qatar, Saudi Arabia, United Arab Emirates, AnhMỹ). Những 35 quốc gia bao gồm: Andorra, Úc, Áo, Bỉ, Brunei, Canada, Đan Mạch, Phần Lan, Pháp, Đức, Hy Lạp, Hồng Kông, Iceland, Ai-len, Ý, Nhật Bản , Liechtenstein, Luxembourg, Malaysia, Monaco, Na Uy, Hà Lan, New Zealand, Ba Lan , Bồ Đào Nha, San Marino, Singapore, Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sĩ, Vương quốc Anh , Hoa KỳVatican.

Tất cả các công dân khác cần thị thực trước, trong đó yêu cầu một lời mời từ một nhà tài trợ tại Kuwait. Văn phòng Airways Kuwait và các khách sạn lớn có thể cung cấp lời mời, nhưng quá trình này có thể mất đến một tuần và có thể yêu cầu một khoản phí. Đại sứ quán Kuwait trong Nhật Bản có một số thông tin.

Travel Warning Các hạn chế visa: Từ chối nhập cảnh đối với công dân Israel và những người có dấu/visa của Israel

Hạn chế nhập khẩu: Du khách nên lưu ý rằng rượu và thịt lợn là không hợp pháp và có thể không được nhập khẩu vào nước này. Nếu bạn mang hoặc trong hành lý, nó sẽ bị tịch thu tại sân bay và bạn có thể bị phạt vì đã cố gắng nhập khẩu các hàng hóa cấm. Túi của bạn sẽ được chiếu X-quang và / hoặc kiểm tra bằng tay khi đến.

Bằng đường hàng không

[sửa]

Sân bay quốc tế Kuwait (IATA: KWI) là sân bay duy nhất của Kuwait và được phục vụ bởi nhiều hãng hàng không quốc tế, kết nối đến Trung Đông cũng như châu Âu, châu Phi và Bắc Mỹ trực tiếp.

Hãng hàng không quốc gia, Kuwait Airways , phục vụ Frankfurt, Geneva, Roma, Kuala Lumpur , London, New YorkParis cũng như một số điểm đến Đông khác ở châu Âu, châu Á, châu Phi và Trung Đông, nhưng tốt nhất là tránh: một tàu sân bay lá cờ với một danh tiếng nghèo, máy bay của nó già, sự chậm trễ thường xuyên và dịch vụ khách hàng yếu.

Năm 2005, chính phủ Kuwait hỗ trợ hai hãng hàng không mới như một phần của chương trình tự do hóa của mình: hãng hàng không cao cấp Wataniya Airways ngừng hoạt động mà không cần thông báo tháng 3 năm 2011, trong khi hãng bán giá rẻ Jazeera Airways cung cấp một lựa chọn phổ biến cho các chuyến bay trong khu vực.

Các hãng hàng không quốc tế phục vụ Kuwait bao gồm British Airways từ London, United Airlines từ Washington, DC, Lufthansa từ Frankfurt, KLM từ Amsterdam, Singapore Airlines từ Singapore, Các hãng hàng không Thổ Nhĩ Kỳ và từ Istanbul, cộng với kết nối thông qua các trung tâm Vịnh lớn khác (Dubai, Doha, Abu Dhabi, vv) là có thể truy cập thông qua Emirates Airlines, Qatar Airways, Etihad các hãng hàng không, Gulf Air và nhiều hãng hàng không khác, Ngoài ra còn có một số hãng hàng không hoạt động bay theo mùa tới Kuwait bao gồm Malaysia Airlines, Ukraine International Airlines, Bulgaria Air và Hãng hàng không Séc. Các hãng có thỏa thuận chia chỗ với các thành viên khác của liên minh rất nhiều hãng hàng không quốc tế thường xuyên cung cấp vé máy bay rẻ hơn so với các tàu sân bay phục vụ các tuyến đường đến và đi từ Kuwait.

Nếu bạn cần một visa lúc đến sân bay, bạn không đi đến sảnh đến ngay, mà phải tìm kiếm các Bàn "cấp visa" đối diện với sảnh Dasman.

Bằng tàu hỏa

[sửa]

Bằng ô-tô

[sửa]

Bằng buýt

[sửa]

Bằng tàu thuyền

[sửa]

Đi lại

[sửa]

Ngôn ngữ

[sửa]

Mua sắm

[sửa]

Chi phí

[sửa]

Thức ăn

[sửa]

Đồ uống

[sửa]

Chỗ nghỉ

[sửa]

Học

[sửa]

Làm

[sửa]

An toàn

[sửa]

Y tế

[sửa]

Tôn trọng

[sửa]

Liên hệ

[sửa]
Bài viết này còn ở dạng sơ khai nên cần bổ sung nhiều thông tin hơn. Nó có thể không có nhiều thông tin hữu ích. Hãy mạnh dạn sửa đổi và phát triển bài viết!